star twitter facebook envelope linkedin youtube alert-red alert home left-quote chevron hamburger minus plus search triangle x

Phân tổ thời gian sử dụng internet của học sinh, sinh viên theo mục đích sử dụng”


Phân tổ thời gian sử dụng internet của học sinh, sinh viên theo mục đích sử dụng

Trong bối cảnh chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ, học sinh và sinh viên ngày càng sử dụng Internet nhiều hơn cho cả học tập và giải trí. Tuy nhiên, có một mối quan ngại rằng thời gian dành cho mạng xã hội và các hoạt động giải trí trực tuyến đang lấn át thời gian học tập.Một trường đại học kết hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành cuộc khảo sát nhỏ trên 500 học sinh, sinh viên tại 3 địa bàn: thành phố, thị xã và vùng nông thôn. Mỗi người được hỏi về:

  • Số giờ trung bình sử dụng Internet mỗi ngày
  • Mục đích chính sử dụng Internet (chỉ chọn một):
    1. Học tập
    2. Giải trí (xem phim, chơi game)
    3. Mạng xã hội (Facebook, TikTok, v.v.)
    4. Khác (kinh doanh online, tìm việc, v.v.)

Kết quả khảo sát được ghi lại thành bảng số liệu gồm tên người khảo sát, địa bàn cư trú, số giờ sử dụng Internet/ngày và mục đích chính.

1. Mục tiêu nghiên cứu

Cuộc khảo sát nhằm mục đích:

  • Phân tổ thời gian sử dụng Internet của học sinh, sinh viên theo các tiêu thức sau:
    • Mục đích sử dụng (học tập, giải trí, mạng xã hội, khác)
    • (Tùy chọn nâng cao): Khu vực cư trú (thành phố, thị xã, nông thôn)
  • Phân tích sự khác biệt về thời gian sử dụng Internet giữa các nhóm mục đích:
    • Nhóm nào dành nhiều thời gian hơn?
    • Nhóm học tập có thời lượng cao hay thấp hơn các nhóm khác?
  • Tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản cho từng nhóm:
    • Tần số, tần suất
    • Thời gian sử dụng trung bình
    • Khoảng biến thiên (nếu chia tổ liên tục)
  • Đưa ra nhận xét thống kê:
    • Phân bố thời gian sử dụng có đồng đều không?

Mối liên hệ giữa mục đích sử dụng và mức độ sử dụng Internet hàng ngày.

Dữ liệu đầu vào có file kèm theo

2. Yêu cầu đối với người học

Sau khi nhận được tập dữ liệu khảo sát, người học cần thực hiện các yêu cầu sau:

2.1. Phân tổ một chiều theo mục đích sử dụng Internet

  • Lập bảng phân tổ số lượng học sinh, sinh viên theo từng mục đích sử dụng (Học tập, Giải trí, Mạng xã hội, Khác).
  • Tính tần số (fi), tần suất (%), tần suất lũy tích nếu có.
  • Vẽ biểu đồ tròn hoặc biểu đồ cột thể hiện cơ cấu sử dụng Internet theo mục đích.


2.2. Phân tổ theo tiêu thức số lượng – số giờ sử dụng Internet/ngày

  • Chia số giờ sử dụng thành các khoảng tổ như:[0.5–2.0]; (2.0–4.0]; (4.0–6.0]; (6.0–8.0]; (8.0–10.0];(10.0–12.0]
  • Lập bảng phân tổ số lượng học sinh/sinh viên theo khoảng giờ sử dụng.


2.3. Phân tổ hai chiều theo mục đích sử dụng và khu vực cư trú

  • Lập bảng phân tổ hai chiều: hàng là mục đích sử dụng, cột là khu vực cư trú (7 quận/huyện).
  • Phân tích xem mục đích sử dụng Internet nào phổ biến ở từng khu vực.

 

 

 

Count of Mục đích sử dụng

Column Labels

 

 

 

 

 

 

 

 

Row Labels

Cẩm Lệ

Hải Châu

Hoà Vang

Liên Chiểu

Ngũ Hành Sơn

Sơn Trà

Thanh Khê

(blank)

Grand Total

Giải trí

25

22

22

23

24

23

20

 

159

Học tập

24

20

14

24

27

23

18

 

150

Khác

8

6

8

5

10

5

7

 

49

Mạng xã hội

25

24

13

19

14

17

30

 

142

(blank)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Grand Total

82

72

57

71

75

68

75

 

500

Dựa trên bảng dữ liệu "Count of Mục đích sử dụng" theo từng khu vực, ta có thể xác định mục đích sử dụng Internet phổ biến nhất ở từng khu vực bằng cách so sánh số lượng cao nhất trong từng cột. Dưới đây là phân tích chi tiết:

Khu vực

Mục đích sử dụng phổ biến nhất

Số lượng

Cẩm Lệ

Giải trí

25

Hải Châu

Giải trí

22

Hoà Vang

Giải trí

22

Liên Chiểu

Giải trí

23

Ngũ Hành Sơn

Học tập

27

Sơn Trà

Giải trí

23

Thanh Khê

Mạng xã hội

30

Nhận xét:

  • Giải trí là mục đích sử dụng Internet phổ biến nhất tại hầu hết các khu vực: Cẩm Lệ, Hải Châu, Hoà Vang, Liên Chiểu, và Sơn Trà.
  • Học tập nổi bật tại Ngũ Hành Sơn, cho thấy khu vực này có thể tập trung nhiều học sinh, sinh viên hoặc có môi trường học tập phát triển.
  • Mạng xã hội là phổ biến nhất tại Thanh Khê, thể hiện xu hướng sử dụng Internet để kết nối và tương tác xã hội.

2. 4. Phân tích và nhận xét kết quả

  • So sánh thời gian trung bình sử dụng Internet giữa các nhóm mục đích.
  • Nhận xét xem nhóm nào có xu hướng dùng Internet nhiều nhất?
  • Có sự khác biệt rõ rệt giữa các quận/huyện không?

2.4.1. So sánh thời gian trung bình sử dụng Internet giữa các nhóm mục đích

Giả sử bạn có bảng dữ liệu gốc, ta có thể:

  • Tính trung bình cộng thời gian sử dụng cho từng nhóm mục đích (Học tập, Giải trí, Mạng xã hội, Khác).
  • Từ đó xác định nhóm nào dùng Internet nhiều nhất.

Giả định theo khảo sát phổ biến:

  • Nhóm Mạng xã hội và Giải trí thường có thời lượng sử dụng cao nhất (6–10 giờ/ngày).
  • Nhóm Học tập thường thấp hơn (khoảng 2–6 giờ/ngày), nhưng tập trung hơn về chất lượng.

2.4.2. Nhận xét xu hướng sử dụng Internet

  • Nhóm dùng Internet nhiều nhất: Theo nhiều khảo sát tương tự, nhóm sử dụng cho Mạng xã hội thường có thời gian cao nhất, kế đến là Giải trí.
  • Nhóm học tập có xu hướng dùng thời gian ít hơn và tập trung trong khung giờ cố định (giờ học online, tìm tài liệu).

4.2.3. Có sự khác biệt rõ rệt giữa các quận/huyện không?

Dựa trên bảng phân tổ theo khu vực:

 

 

 

 

 

Quận/Huyện

Tổng số người khảo sát

Mục đích phổ biến

Cẩm Lệ

82

Giải trí

Hải Châu

72

Giải trí

Hòa Vang

57

Giải trí

Liên Chiểu

71

Giải trí

Ngũ Hành Sơn

75

Học tập

Sơn Trà

68

Giải trí

Thanh Khê

75

Mạng xã hội

Nhận xét:

  •  sự khác biệt rõ rệt giữa các khu vực:
    • Ngũ Hành Sơn nổi bật với mục đích Học tập.
    • Thanh Khê nổi bật với Mạng xã hội.
    • Các quận còn lại có xu hướng thiên về Giải trí.

2.5. Đề xuất

Từ kết quả phân tích, người học có thể đề xuất giải pháp quản lý hoặc định hướng sử dụng Internet hợp lý cho học sinh/sinh viên.

Đề xuất giải pháp quản lý & định hướng sử dụng Internet hợp lý

Đối với học sinh – sinh viên

  • Tăng cường định hướng kỹ năng số: Tổ chức các buổi sinh hoạt, hội thảo định hướng mục đích sử dụng Internet hiệu quả (tra cứu học thuật, học online, kỹ năng mềm...).
  • Áp dụng giới hạn thời gian/mục tiêu sử dụng: Khuyến khích học sinh dùng ứng dụng quản lý thời gian như Forest, Pomodoro, hoặc thiết lập lịch sử dụng rõ ràng.

Đối với nhà trường

  • Tích hợp hoạt động học tập hấp dẫn trên nền tảng số (game hóa bài học, mô phỏng trực tuyến...).
  • Theo dõi hành vi sử dụng Internet qua khảo sát định kỳ, để kịp thời hỗ trợ học sinh có xu hướng lạm dụng vào mục đích không học tập.

Đối với phụ huynh

  • Giám sát mềm và hỗ trợ: Không cấm đoán, nhưng nên trao đổi với con về mục đích, tác động và thiết lập quy tắc cùng nhau.