star twitter facebook envelope linkedin youtube alert-red alert home left-quote chevron hamburger minus plus search triangle x

MỘT SỐ CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN TRÊN THẾ GIỚI


MỘT SỐ CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN TRÊN THẾ GIỚI

1. Các loại chỉ số của Mỹ:

a.Chỉ số Dow Jones: là chỉ số giá chứng khoán phản ánh sự biến động bình quân của giá chứng khoán thuộc TTCK New York, một TTCK lớn nhất thế giới.

                  Chỉ số Dow Jones nói chung hiện nay là chỉ số giá chung của 65 chứng khoán đại diện thuộc nhóm hang đầu (Blue chip) trong các chứng khoán được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán New York. Nó bao gồm 3 chỉ số thuộc 3 nhóm ngành: chỉ số Dow Jones công nghiệp DJIA (Dow Jones Industrial Average) gồm 30 chứng khoán, chỉ số Dow Jones vận tải DJTA (Dow Jones Trans-portation Average) gồm 20 chứng khoán và chỉ số Dow Jones Dịch vụ DJUA (Dow Jones Utilities Average) gồm 15 chứng khoán.

                  Chỉ số DJIA là chỉ số lâu đời nhất ở Mỹ do ông Charles H.Dow cùng với công ty mang tên ông thu thập giá đóng cửa chứng khoán để tính ra và công bố trên Wall Street Journal từ năm 1896. Trong quá trình tính toán đó, thường xuyên có sự thay đổi vị thế của các công ty trong nhóm top 30. Mỗi khi có công ty có dấu hiệu là không còn thuộc tiêu chuẩn nhóm Top 30 của các cổ phiếu  Blue chip nữa thì sẽ có công ty khác chiếm vị thế đó ngay. Công ty duy nhất còn lại đến nay kể từ đầu là công ty General Electric.

                  Tóm lại chỉ số Dow jones là chỉ số giá chứng khoán tính cho 65 chứng khoán tiêu biểu nhất của TTCK New York. Phản ánh sự biến động bình quân của giá chứng khoán thuộc TTCK New york. Đây cũng là chỉ số rất được quan tâm vì TTCK hiện nay đã được toàn cầu hoá và ảnh hưởng của TTCK New York đối với các TTCK khác là rất đáng kế.

b.NASAQ Composite Index (NASDAQCI)

                  NASDAQ : (national Association of Securities Dealers Auto-mated Quâttion System) là chỉ số chứng khoán tổng hợp của 4700 công ty, kể cả của Mỹ và nước ngoài được niêm yết trên TTCK NASAQ. Ngày cơ sở là ngày 5/2/1971 với giá trị là 100, có tính thêm các chỉ số cho các nhóm ngành: ngân hang, máy tính công nghiệp, bảo hiểm, vận tải, tài chính khác và bưu chính viễn thong.

c.New York Stock Exchange Index (NYSEI) là chỉ số tính theo phương pháp bình quân gia quyền giá trị cho tất cả các chứng khoán ở NYSE. Ngày cơ sở là ngày 31/12/1964. Quyền số thay đổi theo giá trị thị trường. Trị giá cơ sở là 50 USD và biến đổi của nó được thể hiện theo điểm. Các chỉ số phụ bao gồm chỉ số cho ngành công nghiệp, vận tải, phục vụ công cộng và chỉ số tổng hợp cho khu vực tài chính.

d. Amex major market Index (XMI) đây là chỉ số tính theo phương pháp gia quyền với quyền số giá cả của 20 cổ phiếu đang làm ăn phát đạt nhất (Blue chip) trong ngành công nghiệp được niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán New York. Chỉ số này do AMEX tính và tương đối giống DJIA, trong đó có 15 cổ phiếu thuộc nhóm các cổ phiếu của DJIA.

 e.Amex market Value Index (XAM) chỉ số này do AMEX tính và công bố từ 4/9/1973 theo phương pháp tính gia quyền với quyền số là giá trị thị trường. Ngày gốc trong tháng 9/1973. Bao gồm 800 cổ phiếu đại diện cho tất cả các ngành kỹ nghệ giao dịch trên AMEX. Trả cổ tức bằng tiền được coil à tái đầu tư và được đưa vào để tính toán (tang vốn).

f.Dow Jones World Stock Index, chỉ số này là chỉ số bình quân giá trị của 2600 công ty trên thế giới, đại diện cho 80% trị giá TTCK quốc tế. Hiện tại nó bao gồm 25 nước thuộc bắc Mỹ, Châu Âu và vùng Châu Á, Thái Bình Dương. Ngày gốc 31/12/1991 và trị giá gốc là 100. Chỉ số này được tính cho từng nhóm ngành, phân theo vùng, quốc gia. Chỉ số đối với từng nước tính theo đồng nội tệ và USD, Pound của Anh, Mark của Đức, yên của Nhật. Chỉ số cho vùng và thế giới tính theo 4 loại ngoại tệ kể trên.

g.NASDAQ 100 Index, chỉ số được tính từ năm 1985 cho 100 công ty phi tài chính lớn nhất được niêm yết tại TTCK NASDAQ. Chí số tính theo phương pháp bình quân gia quyền giá trị. Tất cả công ty tham gia chỉ số có mức vốn thị trường tối thiểu là 400 triệu USD vào tháng 10/1993 và được chọn theo tiêu thức trị giá giao dịch và tiêu biểu trên thị trường. Tháng 2/1994 trị giá chỉ số giảm một nửa do quyền tiên mại được đưa vào giao dịch tại Chicago Board Option Exchange. Quyền tiên mãi của NASDAQ 100 là quyền tiên mãi kiểu Châu Âu.

h.Russell Indexes là các chỉ số do công ty Frank Russell của Tacoma-Washington tính bằng phương pháp bình quân gia quyền giá trị .Russell 3000 Index bao gồm 3000 chứng khoán có giá trị thị trường lớn nhất. Ngoài ra còn có Russell 1000, Russell 2000, Russell Top 200…

k.S&P 500 (Standard and Poors’) đây là chỉ số giá bình quân giá trị, tổng hợp của 500 loại cổ phiếu. Nó bao gồm các cổ phiếu được niêm yết trên NYSE, một số thuộc nhóm AMEX và NASDAQ. Chỉ số này bao gồm 381 cổ phiếu thuộc ngành công nghiệp, 47 cổ phiếu thuộc các ngành dịch vụ công cộng, 56 cổ phiếu thuộc ngành tài chính và 16 cổ phiếu thuộc ngành vận tải; đại diện cho 74% trị giá thị trường của tất cả các cổ phiếu được giao dịch trên NYSE. Ngoài ra còn có chỉ số S&P 100, tính trên cơ sở S&P 500.

l.Value Line Composite Average, đây là chỉ số tổng hợp, quyền số như nhau, bao gồm 1700 cổ phiếu của NYSE, AMEX và trên thị trường OTC. Trị giá cơ sở là 100, ngày cơ sở là 30/6/1961.Sự thay đổi tính theo điểm chứ không tính theo Dollar và Cent, chỉ số này cũng tính cho 3 nhóm: công nghiệp, vận tải, và dịch vụ công cộng.

m. Wilshire 5000 Equity Index, đây là chỉ số có phạm vi rộng nhất. Chỉ số này tính theo quyền số giá trị . Nó bao gồm hơn 6000 cổ phiếu giao dịch ở NYSE, AMEX, hệ thống thị trường quốc gia NASDAQ. Ngày cơ sở là ngày 31/12/1980.

2.Các chỉ số của Nhật Bản

a.Chỉ số Nikkei 225, là chỉ số tổng hợp cổ phiếu với quyền số giá cả của 225 cổ phiếu thuộc Sở giao dịch chứng khoán Tokyo và 250 cổ phiếu thuộc Sở giao dịch Osaka. Chỉ số này do Thời báo kinh tế Nhật tính và công bố (Thời báo Nikkei). Chỉ số này còn được gọi là chỉ số Nikkei Dow vì phương pháp tính của nó như phương pháp tính của Dow Jones.

b.Chỉ số TOPIX, chỉ số này tính cho tất cả chứng khoán niêm yết quan trọng của TTCK Tokyo. Thời điểm gốc là 4/1/1968 với giá trị gốc là 100.

3.Chỉ số của Anh

a.Chỉ số FT-30, là chỉ số giá của 30 cổ phiếu công nghiệp hang đầu của TTCK London. Chỉ số này được công bố từng giờ kể từ 10 giờ sang đến 3 giờ chiều và vào lúc đóng cửa Sở giao dịch chứng khoán London. Thời gian gốc là năm 1935 với giá trị 100.

b.Chỉ số FT-SE 100, là chỉ số giá của 100 cổ phiếu hang đầu tại Sở giao dịch chứng khoán London. Ngày gốc là 31/1/1984 với giá trị gốc là 1000.

4.Các chỉ số khác

a.Chỉ số CAC (Pháp), tính cho 240 cổ phiếu hang đầu tại Sở giao dịch chứng khoán Paris. Ngày gốc là 31/12/1981 với giá trị gốc là 100.

b.Chỉ số DAX (Đức), tính cho 30 cổ phiếu hang đầu của Đức, ngày gốc là 31/12/1987 với giá trị gốc là 1000.

c.Chỉ số COSPI (Chỉ số giá cổ phiếu tổng hợp Hàn Quốc), được áp dụng từ đầu năm 1983. Chỉ số này được tính dựa trên tổng giá trị thị trường bao gồm tất cả các loại cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi được niêm yết. Ngày gốc là 4/1/1980 với giá trị gốc là 100.

d.Chí số COSPI 200, Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc công bố một chỉ số mới có tên COSPI 200 vào năm 1994. Chỉ số này bao gồm 200 loại cổ phiếu, chiếm 70% tổng giá trị thị trường. Các cổ phiếu được chọn trên cơ sở mức độ thanh khoản và vị trí của công ty phát hành cổ phiếu đó trong nền kinh tế.Ngày cơ sở là 3/1/1990 với giá trị gốc là 100.

e.Chỉ số tổng hợp chứng khoán Malaysia (KLSE), chỉ số tổng hợp của Sở giao dịch chứng khoán Kuala lumpurg được đưa vào sử dụng từ ngày 4/4/1983 với 83 cổ phiếu được lựa chọn đại diện cho các khu vực khác nhau của thị trường. Sau đó số đại diện tăng lên tới 100. Ngày nay Sở giao dịch chứng khoán Kuala Lumpurg cũng thực hiện việc tính các chỉ số của các khu vực chính được giao dịch trên Sở. Đó là các chỉ số về hàng tiêu dung, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, tài chính, bất động sản, khai khoáng và trồng trọt./.

                                                                        Nguyễn Thị Minh Hà